Đối đầu với Thông tư 80 mới nhất, quy trình kê khai Thuế xây dựng có thể trở nên khó khăn với bạn? Đặc biệt khi bạn là kế toán? Hãy cùng VisioEdu cập nhật những thông tin mới nhất những bước quan trọng trong quy trình kê khai Thuế xây dựng
1. Tìm hiểu về quy trình kê khai Thuế xây dựng
Quy trình kê khai Thuế xây dựng là trình tự, thủ tục mà các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng phải thực hiện để kê khai, nộp Thuế Giá trị gia tăng và Thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng.
Quy trình kê khai Thuế xây dựng là một trong những quy định pháp luật quan trọng, giúp đảm bảo việc thu nộp thuế đối với hoạt động xây dựng, đóng góp vào việc chinh phục các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Quy trình này bao gồm các công việc: đăng ký kê khai thuế, lập hóa đơn, kê khai thuế, nộp thuế.
=>> Xem thêm: Phòng tránh rủi ro khi kê khai Thuế
2. Quy trình kê khai Thuế xây dựng
2.1. Đăng ký kê khai thuế
Trong quy trình kê khai Thuế xây dựng, trước khi tiến hành kê khai, các đối tượng phải thực hiện đăng ký kê khai thuế với cơ quan thuế địa phương nơi có trụ sở hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình. Hồ sơ đăng ký kê khai thuế bao gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu Mẫu 01-ĐK-TCT
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
– Bản sao giấy phép xây dựng
2.2. Lập hóa đơn
Hóa đơn là chứng từ quan trọng để chứng minh giá trị hàng hóa, dịch vụ đã mua bán, cung ứng trong quy trình kê khai Thuế xây dựng. Hóa đơn được lập khi có hoạt động xây dựng được xác định vào thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, lắp đặt hoàn thành, khối lượng xây dựng và bất kể đã thu được tiền hay chưa.
2.3. Kê khai thuế
Dựa vào quy định của Điều 13 trong Thông tư 80/2021/TT-BTC, những nhà thầu xây dựng khi thực hiện quy trình kê khai Thuế xây dựng sẽ thực hiện theo các bước sau đây: ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thực hiện việc xây dựng công trình tại một tỉnh khác với địa điểm trụ sở chính của họ. Quá trình này bao gồm cả việc xây dựng các công trình và các hạng mục công trình liên quan đến nhiều tỉnh khác nhau.
Trong trường hợp có nhiều tỉnh liên quan, người nộp thuế sẽ thực hiện quy trình kê khai thuế giá trị gia tăng của từng công trình và hạng mục công trình đó với cơ quan thuế tại địa điểm có công trình xây dựng. Quy trình này được thực hiện theo mẫu số 05/GTGT được ban hành kèm theo phụ lục II của Thông tư 80. Điều này áp dụng để đảm bảo quy định và quản lý hiệu quả trong việc nộp thuế cho các dự án xây dựng đa tỉnh.
2.4. Nộp thuế
Người nộp thuế tiếp tục làm công việc nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng để đảm bảo quy trình kê khai Thuế xây dựng được thực hiện đầy đủ. Trong trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện việc khấu trừ Thuế GTGT theo quy định tại khoản 5 của Điều 13 trong Thông tư 80, thì người nộp thuế sẽ không cần phải đóng tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế mà Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
Cần lưu ý rằng, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa bao gồm Thuế GTGT từ hoạt động xây dựng và bao gồm vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số tiền Thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng sẽ được bù trừ với số tiền Thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.
Hoạt động xây dựng theo quy định được phân bổ Thuế GTGT trong quy trình kê khai Thuế xây dựng. Mỗi hoạt động kinh doanh có phương pháp phân bổ riêng phù hợp. Người nộp thuế phải phân bổ Thuế GTGT trước khi nộp để xác định số Thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh, thành phố có công trình. Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 80/2021/TT-BTC, số Thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng được xác định như sau:
– Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng chỉ thuộc một tỉnh, thành phố thì số Thuế GTGT phải nộp cho tỉnh, thành phố đó bằng doanh thu chưa có Thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh, thành phố đó nhân (x) với 1%.
– Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh, thành phố mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh, thành phố thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh, thành phố trên tổng giá trị đầu tư để xác định số Thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh, thành phố.
3. Khấu trừ Thuế GTGT trong quy trình kê khai Thuế xây dựng
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ Thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư. Việc khấu trừ Thuế GTGT trong quy trình kê khai Thuế xây dựng được quy định như sau:
Kho bạc Nhà nước áp dụng tỷ lệ 1% của doanh thu chưa bao gồm Thuế GTGT để khấu trừ tiền Thuế GTGT đối với khối lượng hoàn thành của các công trình và hạng mục công trình xây dựng cơ bản.
- Các trường hợp không được khấu trừ Thuế GTGT trong quy trình kê khai Thuế xây dựng
– Chủ đầu tư thực hiện thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.
– Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án, bao gồm thanh toán cho các công việc quản lý dự án mà chủ đầu tư thực hiện trực tiếp, các chi phí của ban quản lý dự án, chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí đối với các dự án do dân tự làm.
– Các chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.
– Những trường hợp mà người nộp thuế đã cung cấp chứng từ chứng minh rằng họ đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Khi tiến hành thanh toán tại Kho bạc Nhà nước, chủ đầu tư phải đảm bảo việc lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định trong Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ, và sau đó gửi cho Kho bạc Nhà nước để thực hiện việc khấu trừ Thuế GTGT theo quy trình kê khai Thuế xây dựng.
Số tiền Thuế GTGT mà Kho bạc Nhà nước khấu trừ từ chứng từ thanh toán sẽ được trừ vào số tiền Thuế GTGT mà nhà thầu phải nộp. Chủ đầu tư cũng phải chịu trách nhiệm cung cấp chứng từ thanh toán cho các nhà thầu mà Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ thuế.
Số Thuế GTGT khấu trừ được hạch toán vào thu ngân sách của tỉnh nơi công trình phát sinh. Kho bạc Nhà nước tổng hợp thông tin trên chứng từ thu vào Bảng kê chứng từ nộp ngân sách và chuyển cho cơ quan thuế.
Bài viết trên, VisioEdu đã cung cấp những nội dung cần thiết về quy trình kê khai Thuế xây dựng giúp bạn và nhà đầu tư có thể tối ưu hiệu quả làm việc hơn. Chuyên nghiệp hơn trong kê khai chuẩn Thông tư 80 mới nhất với khóa học Thuế chuyên sâu tại VisioEdu – bảo đảm giúp kế toán không còn “tim đập chân run” trước kỳ Quyết toán Thuế.
⇒ Nhanh tay đăng ký với chúng tôi tại: https://forms.gle/GnWzikHJisFdhbrY6 hoặc liên hệ qua hotline: 0932.55.1661 – 0973.55.1661 để được hỗ trợ.