Chậm nộp tờ khai thuế GTGT có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể bị xử phạt lên đến 25.000.000Đ. Vì thế, kế toán cần nắm rõ về thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT và các mức xử phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT theo từng hành vi cụ thể để phòng tránh sai phạm cho doanh nghiệp. Dưới đây là mức xử phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT mới nhất, kế toán cần biết.
1. Các đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định
Theo quy định mới nhất, Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2023) quy định các đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm các đối tượng sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam bao gồm:
- Doanh nghiệp: Doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh cá nhân đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
- Cá nhân: Cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh doanh nhưng có doanh thu từ hoạt động kinh doanh đạt mức quy định.
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa:
- Doanh nghiệp nhập khẩu: Doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
- Cá nhân nhập khẩu: Cá nhân được phép nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật.
- Một số đối tượng khác:
Ngoài ra, một số đối tượng khác cũng được quy định là chịu thuế GTGT bao gồm:
- Cá nhân, hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ vận tải: Dịch vụ vận tải hành khách bằng đường bộ, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường biển; dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường biển.
- Cá nhân, hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ du lịch: Dịch vụ lữ hành, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ tham quan du lịch.
- Cá nhân, hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ môi giới: Dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ môi giới thương mại, dịch vụ môi giới lao động.
2. Mức xử phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT mới nhất
Mức phạt tiền đối với hành vi chậm nộp tờ khai thuế GTGT được quy định khá rõ tại Khoản 3 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2020, như sau:
“1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
(5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.”
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
3. Lưu ý về thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo quy định
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT phụ thuộc vào phương thức kê khai thuế mà doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh lựa chọn:
– Kê khai thuế GTGT theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Kê khai thuế GTGT theo năm: Chậm nhất là ngày 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Lưu ý: Nếu ngày nộp tờ khai thuế GTGT trùng với ngày nghỉ lễ, thì thời hạn nộp được dời sang ngày làm việc tiếp theo. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể nộp tờ khai thuế GTGT qua mạng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (https://thuedientu.gdt.gov.vn/) hoặc phần mềm kê khai thuế của cơ quan thuế.
Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về mức xử phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT. Hãy tuân thủ đúng quy định của pháp luật để tránh những hậu quả không mong muốn.
Để tìm hiểu sâu các chuyên đề về Thuế, phòng tránh các khoản phạt không đáng có, hạn chế tối đa rủi ro về thuế cho doanh nghiệp, kế toán hãy tham khảo ngay khóa học: Hành nghề Thuế chuyên sâu tại VisioEdu.
Khóa học được giảng dạy trực tiếp bởi chuyên gia đầu ngành về Thuế – Tiến sĩ kinh tế Nguyễn Ngọc Minh trong suốt 30 buổi học với hơn 100 giờ thực chiến chuyên sâu mọi loại thuế.
>>> Đăng ký ngay tại đây để nhận ưu đãi lên đến 30%: https://forms.gle/sR2oFzR3Fb2xBdrJ6