Miễn kê khai giao dịch liên kết có được áp dụng với doanh nghiệp của bạn hay không? Theo quy định mới nhất, ngoài các trường hợp buộc phải kê khai giao dịch liên kết mà kế toán không thể bỏ qua thì cũng sẽ có các trường hợp người nộp được miễn kê khai giao dịch liên kết. Đó là những trường hợp nào? Cùng VisioEdu tìm hiểu về các trường hợp được miễn kê khai giao dịch liên kết trong bài viết này nhé.
1. Giao dịch liên kết là gì?
Theo khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý Thuế 2019, Giao dịch liên kết (GDLK) là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình kinh doanh và sản xuất bao gồm:
– Mua bán, mượn, cho mượn, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, thiết bị, máy móc, cung cấp dịch vụ;
– Mua bán, mượn, cho mượn, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản vô hình, tài sản hữu hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn nhân lực như: hợp tác, hợp lực khai thác sử dụng nhân lực.
– Cho vay, vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác.
– Chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết
2. Các trường hợp được miễn kê khai giao dịch liên kết, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Theo Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai giao dịch liên kết, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết cụ thể như sau:
– Người nộp thuế được miễn kê khai giao dịch liên kết được quy định tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP trong các trường hợp:
Chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
– Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
+) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
+) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế.
Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP;
+) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
+) Phân phối: Từ 5% trở lên;
+) Sản xuất: Từ 10% trở lên;
+) Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
– Người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê khai giao dịch liên kết, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Trên đây là các trường hợp miễn kê khai giao dịch liên kết, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Có thể bạn quan tâm:
Dấu hiệu nhận biết giao dịch liên kết
Hướng dẫn kê khai giao dịch liên kết trên HTKK
Nếu còn bất cứ thắc mắc nào về giao dịch liên kết, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0973.55.1661 để được hỗ trợ và giải đáp. Hoặc tham khảo ngay khóa học: Kê khai giao dịch liên kết để phòng tránh rủi ro về thuế cho doanh nghiệp.
>>> Đăng ký ngay để nhận ưu đãi hỗ trợ lên đến 20% TẠI ĐÂY!
Có thể bạn cũng quan tâm: