Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một phần không thể thiếu trong hệ thống thuế của doanh nghiệp, nhưng không phải toàn bộ VAT đều được khấu trừ. Việc xác định và hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ đúng cách không chỉ giúp tuân thủ quy định pháp luật mà còn hỗ trợ doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả. Vậy, chi phí này sẽ được hạch toán như thế nào? Có ảnh hưởng ra sao đến kết quả tài chính và nghĩa vụ thuế? Hãy cùng VisioEdu tìm hiểu chi tiết cách xử lý và hạch toán thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ qua bài viết dưới đây.
1. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT
Theo quy định tại khoản 7, khoản 15 Điều 14 Thông tư số 219/2014/TT-BTC, cơ sở kinh doanh sẽ không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp sau
– Thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng không chịu thuế;
– Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT. Tức là hóa đơn phải ghi rõ thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT
Ngoại trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm).
– Hóa đơn không ghi/ghi không đúng 01 trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán dẫn đến không xác định được người bán;
– Hóa đơn không ghi/ghi không đúng 01 trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua dẫn đến không xác định được người mua (trừ trường hợp hóa đơn mang tên tổ chức được ủy quyền mua vào hàng hóa, dịch vụ).
– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
– Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán/trao đổi.
2. Thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí?
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp/tính vào nguyên giá của tài sản cố định. Ngoại trừ trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Cụ thể, khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện sau sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thứ nhất, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định pháp luật.
Thứ ba, khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần mà có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo đó, căn cứ vào quy định nêu trên:
– Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp/tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
– Trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Không được khấu trừ thuế GTGT và không được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Căn cứ quy định Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về
Theo đó điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
– Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
– Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
– Thuộc các các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào
– Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
4. Cách hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ
Khi doanh nghiệp phát sinh thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào không được khấu trừ, số thuế này có thể được hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể, theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC, số thuế GTGT không được khấu trừ có thể được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, nếu giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần từ 20 triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, thì số thuế GTGT này sẽ không được hạch toán vào chi phí hợp lý.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán Thuế GTGT không được khấu trừ, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quy định thuế và cách quản lý chi phí hiệu quả. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích để bạn áp dụng vào thực tế, đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hoạt động tài chính. Đừng quên theo dõi VisioEdu để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích về kế toán, thuế và quản lý doanh nghiệp nhé!
VisioEdu chuyên gia đào tạo kế toán, kế toán thuế, kiểm toán chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam. Tại đây chúng tôi cung cấp nhiều khóa học từ cơ bản đến chuyên sâu dành cho các kế toán, kiểm toán.
Bạn có thể tham khảo:
Khóa học: Ôn thi đại lý thuế
Khóa học: Lập và trình bày báo cáo tài chính
Khóa học Nhận diện rủi ro Báo cáo tài chính
Khóa học: Thuế chuyên sâu
Khóa học: Ôn thi CPA
Khóa học: Pháp luật về hợp đồng