Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn hoặc thanh toán sớm. Khi doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ chiết khấu thương mại, kế toán cần hạch toán như thế nào cho chính xác? Dưới đây, Visio.edu.vn sẽ hướng dẫn bạn cách hạch toán chiết khấu thương mại theo hai chế độ kế mới nhất nhé.
1. Chiết khấu thương mại là gì?
1.1. Khái niệm chiết khấu thương mại là gì?
Chiết khấu thương mại có thể được định nghĩa là khoản giảm giá mà người bán hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người mua khi họ đáp ứng một số điều kiện nhất định, thường là mua hàng với số lượng lớn hoặc thanh toán sớm.
1.2. Các loại hình thức chiết khấu thương mại chính
Chiết khấu theo số lượng: Loại chiết khấu này được áp dụng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn hơn một mức nhất định. Mức chiết khấu thường tăng theo số lượng hàng hóa mua.
Chiết khấu thanh toán: Loại chiết khấu này được áp dụng khi khách hàng thanh toán hóa đơn sớm hơn hạn kỳ thanh toán. Mức chiết khấu thường phụ thuộc vào số ngày thanh toán sớm.
2. Các tài khoản chiết khấu thương mại theo quy định mới nhất
Kết cấu và nội dung của tài khoản chiết khấu thương mại được phản ánh trong Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu được quy định trong Thông tư 200/2014/TT-BTC
Ghi nhận bên Nợ
- Chiết khấu thương mại đã chấp nhận thực hiện thanh toán cho khách.
- Số giảm giá hàng bán được chấp nhận với người mua hàng.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại hay đã trả lại cho người mua được tính trừ đi các khoản phải thu khách hàng về số hàng hóa và sản phẩm đã bán.
Ghi nhận bên Có
Vào cuối kỳ kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, doanh thu bán hàng, giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
TK 521 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không có số dư cuối kỳ.
3. Cách hạch toán chiết khấu thương mại kế toán không nên bỏ qua
3.1. Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Bên bán:
Trường hợp giá bán đã bao gồm chiết khấu:
- Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng.
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần doanh thu đã giảm giá).
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp giá bán chưa bao gồm chiết khấu:
- Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng.
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
- Cuối kỳ, hạch toán khoản chiết khấu thương mại:
- Nợ TK 5211 – Chiết khấu thương mại.
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên mua:
Trường hợp giá mua đã bao gồm chiết khấu:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu dự trữ.
- Ghi có TK 1331 – Thuế GTGT đầu vào.
- Ghi nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp giá mua chưa bao gồm chiết khấu:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu dự trữ.
- Ghi có TK 1331 – Thuế GTGT đầu vào.
- Ghi nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Cuối kỳ, hạch toán khoản chiết khấu thương mại:
- Nợ TK 156 – Giảm giá trị hàng tồn kho.
- Có TK 1331 – Giảm số thuế đã được khấu trừ.
>>> Xem thêm: Khóa Ôn thi Đại lý Thuế – Tự tinh rinh chứng chỉ sau 1 lần thi
3.2. Chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
Bên bán:
- Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng.
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần doanh thu đã giảm giá).
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Bên mua:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu dự trữ.
- Ghi có TK 1331 – Thuế GTGT đầu vào.
- Ghi nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
4. So sánh sự khác biệt giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán
Trong hoạt động kinh doanh, hai thuật ngữ “chiết khấu thương mại” và “chiết khấu thanh toán” thường xuyên được sử dụng. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn nhầm lẫn về bản chất và cách thức áp dụng của chúng. Dưới đây, VisioEdu sẽ giúp bạn phân biệt rõ ràng hai loại chiết khấu này.
Mục đích:
- Chiết khấu thương mại: Thúc đẩy khách hàng mua hàng với số lượng lớn, qua đó giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí vận hành.
- Chiết khấu thanh toán: Khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh chóng, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn, cải thiện dòng tiền và giảm thiểu rủi ro thanh toán.
Cách thức áp dụng:
- Chiết khấu thương mại: Thường được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%) được trừ trực tiếp vào giá bán hoặc được ghi chú riêng trên hóa đơn.
- Chiết khấu thanh toán: Được áp dụng bằng cách trừ một khoản tiền cố định từ giá bán hoặc giảm một tỷ lệ phần trăm nhất định.
Hạch toán kế toán:
- Chiết khấu thương mại: Được ghi nhận như khoản giảm trừ doanh thu, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Chiết khấu thanh toán: Được ghi nhận như khoản chi phí tài chính, không ảnh hưởng đến doanh thu nhưng giúp giảm bớt chi phí lãi vay.
Ví dụ so sánh:
- Chiết khấu thương mại: Công ty A bán cho khách hàng B 100 sản phẩm với giá niêm yết 10.000 đồng/sản phẩm. Nếu khách hàng B mua 100 sản phẩm trở lên, họ sẽ được hưởng chiết khấu thương mại 10%, giá bán sau chiết khấu sẽ là 9.000 đồng/sản phẩm.
- Chiết khấu thanh toán: Công ty C bán cho khách hàng D 1 chiếc máy tính với giá 15.000.000 đồng. Nếu khách hàng D thanh toán trước hạn 7 ngày, họ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, giá thanh toán sẽ là 14.700.000 đồng.
Các tài khoản hạch toán cụ thể có thể thay đổi tùy theo ngành nghề kinh doanh và chính sách kế toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về thuế liên quan đến chiết khấu thương mại để tránh vi phạm pháp luật.
Có thể bạn cũng quan tâm:
>>> Hướng dẫn hạch toán hao mòn tài sản cố định – Tài khoản 214