Việc hiểu rõ về các bậc thuế thu nhập cá nhân góp phần giảm thiểu rủi ro vi phạm pháp luật. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về thuế TNCN và bậc thuế thu nhập cá nhân mới nhất.
1. Thuế Thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) là khoản tiền người lao động trích ra từ thu nhập hàng tháng để đóng cho cơ quan Thuế nộp vào ngân sách chung của nhà nước. Trường hợp người lao động có mức thu nhập thấp, chưa đến mức cần đóng thuế theo quy trịnh sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ đóng Thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp có người thân phụ thuộc, người lao động sẽ được miễn trừ Thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Theo đó mức thu nhập càng cao thì mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng càng lớn.
=> Xem thêm: Thuế Thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay, theo quy định có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Trước khi tìm hiểu về bậc thuế thu nhập cá nhân, chúng ta cần tìm hiểu về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
2.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đối với các thu nhập tính thuế của đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC người nộp thuế TNCN theo các bậc thuế Thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú đáp ứng các điều kiện luật định. Cụ thể:
2.1. Đối với cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
– Một là, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
Thời hạn 183 ngày có mặt tại Việt Nam tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Lưu ý: Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
– Hai là, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
* Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú
+) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
* Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở
Thời hạn thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
– Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
– Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
– Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
– Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2.2. Cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.
3. Các bậc thuế thu nhập cá nhân mới nhất
Căn cứ theo Phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, có 7 bậc thuế thu nhập cá nhân (dựa trên thu nhập theo tháng) như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế/ tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 |
Cách 2 | |||
1 | Đến 05 trđ | 5% | 0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 05 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5trđ | 10% TNTT – 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT – 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT – 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30% TNTT – 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT – 9,85 trđ |
Trên đây là nội dung liên quan đến bậc thuế thu nhập cá nhân. Hi vọng với những kiến thức này sẽ giúp bạn xác định được mức thuế phải đóng.
Nếu kế toán quan tâm đến Thuế TNCN, Thuế TNDN, Thuế GTGT và các chuyên đề khác về Thuế hãy tham khảo ngay khóa học Kế toán Thuế chuyên sâu tại VisioEdu.
Đăng ký ngay để nhận ưu đãi lên đến 20% tại: https://forms.gle/mMMiiuVd497tcoB3A