Thuế TNCN là một khoản thuế trực thu từ những người lao động có thu nhập chịu thuế, kể cả với những người lao động nước ngoài đang làm việc trên lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy bài viết này chính là hướng dẫn cách tính Thuế TNCN cho người nước ngoài.
1. Các loại thu nhập chịu Thuế TNCN cho người nước ngoài
Có 09 loại thu nhập của người lao động nước ngoài đang làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải chịu thuế TNCN đó là:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
- Thu nhập từ tiền lương và tiền công do người sử dụng lao động trả
- Thu nhập từ đầu tư vốn
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng Bất động sản
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
- Thu nhập từ việc nhận thừa kế
- Thu nhập từ việc nhận quà tặng
2. Tính Thuế TNCN cho người nước ngoài là cá nhân cư trú
2.1. Điều kiện để lao động nước ngoài là cá nhân cư trú
Theo quy định tại khoản 2 điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì cá nhân cư trú là người đáp ứng đủ 1 trong 2 điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở theo đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn (thuê để ở).
2.2 Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Như vậy, căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài ký hợp đồng lao động chỉ phải nộp thuế TNCN cho người nước ngoài nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng với điều điều kiện không có người phụ thuộc.
Trường hợp có 01 người phụ thuộc thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 15,4 triệu đồng/tháng.
2.3 Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài cá nhân cư trú là
Đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam – được xác định là cá nhân cư trú thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo công thức:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế (x) Thuế suất
Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế
Thuế suất áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên theo phương pháp lũy tiến từng phần gồm 07 bậc thuế khác nhau:
– Bậc 1: 5%.
– Bậc 2: 10%.
– Bậc 3: 15%.
– Bậc 4: 20%.
– Bậc 5: 25%.
– Bậc 6: 30%.
– Bậc 7: 35%.
3. Tính Thuế TNCN cho người nước ngoài là cá nhân không cư trú
3.1. Quy định về cá nhân không cư trú
Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.
Cá nhân nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
3.2. Cá nhân không cư trú mức lương bao nhiêu phải nộp thuế
Cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế).
Thu nhập chịu thuế TNCN cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thuế TNCN cho người nước ngoài đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%, trường hợp có đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì được trừ khoản này.
3.3. Cách tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% (x) Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như trường hợp thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, cụ thể:
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
– Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
Việc xác định thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú đồng thời làm việc ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì thực hiện theo công thức sau:
* Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt ở Việt Nam/ Tổng số ngày làm việc trong năm (x) Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) (+) Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
* Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc ở Việt Nam/ Tổng số ngày làm việc trong năm (x) Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) (+) Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế khác (thu nhập trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền công, tiền lương do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Trên đây là quy định về tính thuế TNCN cho người nước ngoài. Nếu bạn đọc cần giải đáp về nội dung trên hãy gọi cho VisioEdu theo hotline: 0932.55.1661 – 0973.55.1661 để được hỗ trợ.
VisioEdu đơn vị đào tạo kế toán, kế toán thuế, kiểm toán chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam. Tại VisioEdu đang có các khóa học chuyên sâu về Thuế, nếu kế toán, kiểm toán quan tâm. Hãy đăng ký ngay tại: https://forms.gle/jWu7oB6tFFemmxfw8 để nhận ưu đãi học phí lên đến 25%.
=>> Xem thêm: Khóa học Đại lý Thuế lấy chứng chỉ đại lý Thuế chỉ ngay sau 1 lần thi.