Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là một thủ tục pháp lý bắt buộc đối với cá nhân khi có thu nhập, bất kể có tính thường xuyên hay không. Theo quy định của pháp luật về thuế, cá nhân có thể tự thực hiện quyết toán thuế hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện bằng cách sử dụng mẫu ủy quyền quyết toán loại Thuế này
Vậy, điều kiện và quy trình ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân hiện tại là gì? Trong bài viết này, VisioEdu sẽ hướng dẫn cá nhân tìm hiểu về mẫu ủy quyền quyết toán loại Thuế này.
1. Đối tượng được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Theo Điểm d, Khoản 6, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, chỉ có những trường hợp cụ thể mới được phép ủy quyền. Để có thể ủy quyền cho tổ chức nơi cá nhân làm việc hoặc cá nhân cư trú của cá nhân, cá nhân cần thỏa mãn một trong những điều kiện sau:
– Nhận thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công theo Hợp đồng lao động ký tại một địa điểm và làm việc tại đó trong ít nhất 3 tháng tại thời điểm quyết toán thuế, kể cả khi cá nhân không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Nếu cá nhân được chuyển từ một tổ chức cũ sang một tổ chức mới, quyền quyết toán Thuế sẽ được chuyển sang tổ chức mới theo quy định tại Điểm d.1, Khoản này.
– Nhận thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công theo Hợp đồng lao động ký tại một nơi và đang làm việc tại đó trong ít nhất 3 tháng vào thời điểm quyết toán thuế. Trường hợp này, cá nhân được phép quyết toán Thuế Thu nhập cá nhân bao gồm thu nhập từ nơi đó và thu nhập vãng lai từ các nơi khác, với giá trị trung bình không quá 10 triệu đồng/tháng trong năm và đã được khấu trừ Thuế Thu nhập cá nhân với tỷ lệ 10%, nếu không có yêu cầu phải quyết toán thuế cho phần thu nhập này.
2. Các trường hợp không được phép ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Dưới đây là 6 trường hợp không được phép ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất, kế toán cần biết để tránh làm sai thủ thục pháp lý:
– Người lao động đã nhận chứng từ khấu trừ Thuế Thu nhập cá nhân từ doanh nghiệp sẽ không được phép ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, trừ trường hợp chứng từ khấu trừ thuế đã được doanh nghiệp thu hồi và hủy bỏ.
– Người lao động nhận thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công có Hợp đồng lao động ký từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp, nhưng đã nghỉ việc tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế thì không được phép ủy quyền.
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công có Hợp đồng lao động ký từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp và có nguồn thu nhập vãng lai chưa được khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ tại nơi trả thu nhập (bao gồm cả trường hợp chưa đạt mức khấu trừ và đã đạt mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công tại nhiều doanh nghiệp và đều ký Hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
– Người lao động không có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công thông qua Hợp đồng lao động mà chỉ có thu nhập vãng lai đã được khấu trừ thuế (kể cả khi chỉ có thu nhập vãng lai tại 1 địa điểm).
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công và đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo, thì phải tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 46, Thông tư 156/2013/TT-BTC.
3. Các điều kiện để được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024
Điều kiện để ủy quyền năm 2024 đã được quy định cụ thể tại Khoản 6, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể ủy quyền quyết toán Thuế Thu nhập cá nhân cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập nếu thuộc các trường hợp sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công và ký Hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một địa điểm và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế. Điều này áp dụng cho trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
– Trường hợp cá nhân là người lao động được chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới nằm trong cùng một hệ thống, cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công ký Hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một địa điểm và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế. Đồng thời, cá nhân phải có thu nhập vãng lai từ các nơi khác, bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ Thuế Thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%. Trường hợp này không cần phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai.
– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam và phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trong trường hợp cá nhân chưa thực hiện thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế, cá nhân sẽ ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc cá nhân khác thực hiện quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Tổ chức trả thu nhập hoặc cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán phải chịu trách nhiệm về số Thuế Thu nhập cá nhân cần nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa của cá nhân.
4. Thủ tục để được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Để thực hiện thủ tục ủy quyền, người nộp thuế cần tuân thủ hai bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị mẫu ủy quyền quyết toán thuế. Để ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thay mặt, người nộp thuế cần tải và điền đầy đủ thông tin theo mẫu giấy ủy quyền (mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Bước 2: Gửi giấy ủy quyền đã điền đầy đủ thông tin cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập.
Thông thường, kế toán trong tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập sẽ hướng dẫn người lao động trong đơn vị điền thông tin theo quy định để khai, nộp thuế đúng thời hạn quy định.Trên đây, VisioEdu đã cung cấp đầy đủ thông tin về vấn đề ủy quyền quyết toán Thuế Thu nhập cá nhân. Hy vọng những chia sẻ từ VisioEdu sẽ hữu ích với các bạn.
Có thể bạn cũng quan tâm: