Vị trí kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và tính minh bạch của hệ thống tài chính của một doanh nghiệp. Thế nhưng hiện nay có nhiều doanh nghiệp hạn chế về tài chính nên mong muốn ký hợp đồng cộng tác viên đối với cả vị trí kế toán. Vậy kế toán có được ký hợp đồng cộng tác viên hay không? Cùng VisioEdu tìm hiểu ngay sau đây.
1. Thế nào là cộng tác viên và hợp đồng cộng tác viên
Cộng tác viên là những người làm việc tự do và chỉ hợp tác với doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Đa số họ thường không bị gò bó về thời gian, không gian làm việc và không trực thuộc hệ thống nhân viên chính thức của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Cộng tác viên sẽ được nhà tuyển dụng giao cho một khối lượng công việc nhất định để hoàn thành. Tùy vào tính chất công việc và trình độ chuyên môn của mỗi cộng tác viên thì người này sẽ được phân công các nhiệm vụ khác nhau.
Hợp đồng cộng tác viên thường được áp dụng đối với cá nhân thuộc một tổ chức này cộng tác làm một công việc cụ thể ở một tổ chức khác; hoặc cá nhân có chuyên môn khoa học công nghệ cộng tác với một tổ chức để nghiên cứu một đề tài khoa học công nghệ; hoặc cá nhân có chuyên môn nghiệp vụ ở một lĩnh vực cụ thể cộng tác với cơ quan, đơn vị báo chí để viết, cung cấp tin, bài, ảnh liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ đó…
Cộng tác viên được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc. Thời hạn thực hiện hợp đồng cộng tác viên do các bên thỏa thuận, phù hợp với công việc và tiến độ thực hiện công việc.
2. Vị trí kế toán có được ký hợp đồng cộng tác viên hay không?
Thông thường, hợp đồng cộng tác viên là một loại hợp đồng chỉ sử dụng cho những loại công việc chú trọng về mặt kết quả nhiều hơn là về tính trách nhiệm. Ví dụ như là đối với cộng tác viên của các sàn giao dịch bất động sản, cộng tác viên họ chỉ cần có khách giới thiệu thì sẽ được nhận hoa hồng môi giới. Các giao dịch bất động sản cũng sẽ không quan tâm đến việc khách hàng đó từ đâu mà chỉ cần quan tâm là khách hàng đó có nhu cầu mua nhà mua đất hay không là được.
Nhưng đối với nghề kế toán thì theo quy định của luật lao động, đây là một trong những nghề không chỉ đòi hỏi có tính chuyên môn cao mà còn đòi hỏi có tính trách nhiệm cao. Vì vậy đối với những hợp đồng làm vị trí kế toán thì phải là những cái hợp đồng vừa đảm bảo có tính trách nhiệm và chuyên môn cao thì không thể gọi là hợp đồng cộng tác viên được. Vì vậy, đối với vị trí kế toán chúng ta buộc phải ký dưới dạng là hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động hiện nay có hai loại là hợp đồng lao động dài hạn và hợp đồng lao động ngắn hạn. Hợp đồng lao động dài hạn là những hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên. Hợp đồng ngắn hạn là hợp đồng lao động mà dưới 3 tháng.
Luật lao động cũng yêu cầu đối với các công việc mà mang tính chất thường xuyên thì cũng không được phép ký hợp đồng lao động ngắn hạn. Vì vậy trường hợp vị trí kế toán tại doanh nghiệp luôn luôn phải ký hợp đồng dài hạn. Chỉ trừ trường hợp vị trí kế toán của doanh nghiệp đang bị thiếu hụt một cách tạm thời. Ví dụ như là nhân sự kế toán công ty đang nghỉ để sinh con thì lúc đó hợp đồng lao động mới được quyền ký ngắn hạn là dưới 3 tháng.
Như vậy việc ký hợp đồng cộng tác viên đối với vị trí kế toán là sai với quy định của pháp luật. Do đó, với vị trí kế toán, ngoài ký kết hợp động lao động dài hạn với người lao động như đã nói ở trên, doanh nghiệp cũng có thể ký kết hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán: Căn cứ quy định về hợp đồng dịch vụ tại Mục 9 (Điều 513 đến Điều 523) Bộ luật Dân sự và quy định về thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán tại Điều 22 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, công ty ký kết hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Thời hạn thực hiện hợp đồng dịch vụ do hai bên thỏa thuận.
Trên đây là câu trả lời của chuyên gia cho câu hỏi: Kế toán có được ký hợp đồng cộng tác viên hay không.
Có thể bạn cũng quan tâm:
>>> Khóa học Hành Nghề Thếu Chuyên Sâu dành riêng cho nhà tư vấn thuế
>>> Xuất hóa đơn và hạch toán hàng cho, biếu, tặng như thế nào?