Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xem là một trong những dạng thu nhập chuyển nhượng vốn và sẽ phải chịu thuế Thu nhập cá nhân. Vậy Thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán được tính như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây.
1. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là gì?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC thì: “Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là khoản Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 của Luật Chứng khoán.
Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 của Luật Chứng khoán và Điều 120 của Luật Doanh nghiệp”.
2. Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần X Thuế suất 0,1%
Trong đó:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
– Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
– Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
– Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
– Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
– Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
– Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
– Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.
– Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn nêu trên
3. Hồ sơ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán
Hồ sơ khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do cá nhân trực tiếp khai thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại mục 9.5 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 04/CNV-TNCN.
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân) theo mẫu 04-1/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/NĐ-CP.
– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán. Trong trường hợp góp vốn bằng chứng khoán thì hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán được thay bằng bản sao hợp đồng góp vốn.
Như vậy, bài viết trên đây đã cung cấp cho bạn cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán. Bạn cần nắm rõ những nội dung trên đây để khi có hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, cá nhân cần tuân thủ việc kê khai và nộp thuế TNCN đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Mọi thông tin chi tiết về Thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán, bạn hãy tham khảo tại Khóa học Thuế chuyên sâu tại VisioEdu. Hoặc liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline: 0932.55.1661 – 0973.55.1661 để được hỗ trợ.
VisioEdu chuyên gia đào tạo kế toán, kế toán thuế, kiểm toán chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam. Tại đây chúng tôi cung cấp nhiều khóa học từ cơ bản đến chuyên sâu dành cho các kế toán, kiểm toán. Bạn có thể tham khảo:
Khóa học: Ôn thi đại lý thuế
Khóa học Nhận diện rủi ro Báo cáo tài chính
Khóa học: Thuế chuyên sâu
Khóa học: Ôn thi CPA
Khóa học: Pháp luật về hợp đồng
Đăng ký ngay tại đây, nhận ưu đãi lên đến 30%: https://forms.gle/MsN2aanm7RFowakh9