Việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thường được thực hiện bằng cách tính toán doanh thu và các khoản chi phí phải trừ đi để xác định lợi nhuận trước thuế. Vậy để tính doanh thu tính Thuế TNDN thì làm như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây.
1. Doanh thu tính thuế TNDN là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ tiền đến từ hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ. Trong đó bao gồm cả những khoản thu nhập khác như: trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được hưởng không phân biệt là đã nhận được tiền hay chưa,
Doanh thu tính thuế TNDN của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT;
Doanh thu tính thuế TNDN của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
2. Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN
Hiện nay có hai phương pháp xác định doanh thu để xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp thường xuyên được sử dụng đó là:
Phương pháp khấu trừ: Doanh thu tính thuế của doanh nghiệp được xác định là chưa bao gồm thuế GTGT.
Phương pháp trực tiếp: Doanh thu tính thuế của doanh nghiệp đã bao gồm cả thuế GTGT
3. Thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC) có quy định như sau:
– Đối với hoạt động mua bán hàng hóa: Thời điểm xác định doanh thu tính Thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
– Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ: Thời điểm xác định doanh thu tính Thuế TNDN là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua.
– Đối với hoạt động vận tải hàng không: doanh thu tính Thuế TNDN là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
– Và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Cách tính Thuế Thu nhập Doanh nghiệp
4. Những trường hợp xác định doanh thu tính thuế TNDN
Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC) thì những trường hợp xác định doanh thu tính Thuế TNDN được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ theo hình thức thanh toán chậm, thanh toán trả góp là tiền bán hàng hóa, tiền cung ứng dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi được xác định theo giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có cùng giá trị trên thị trường.
- Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về từ hoạt động gia công bao gồm tiền công, chi phí vận chuyển, lắp ráp và các loại chi phí phục vụ khác.
- Đối với hàng hóa giao cho đơn vị ký gửi, đại lý theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá và được hưởng hoa hồng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là khoản tiền bên thuê trả theo từng kỳ có trong hợp đồng cho thuê.
- Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là số tiền đến từ việc bán thẻ hội viên, cho thuê dụng cụ, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.
- Đôi với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài là tiền lãi thu về từ hoạt động gửi, hoạt động cho vay, doanh thu đến từ việc cho thuê tài chính.
- Đối với hoạt động vận tải là tiền thu về từ các hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hành lý, vận chuyển hàng hóa.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền thu về được ghi trên hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền đến từ việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm hàng hóa, dịch vụ khác kể cả những khoản phụ thu.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là toàn bộ giá trị công trình, hạng mục hoặc khối lượng công trình, lắp đặt nghiệm thu.
- Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi trúng thưởng là toàn bộ tiền đến từ việc thu của khách khi vào chơi bao gồm cả khoản chi khi khách trúng thưởng.
- Đối với hoạt động chứng khoán là toàn bộ số tiền đến từ việc tư vấn chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Đối với hoạt động dịch vụ tài chính phát sinh là toàn bộ số tiền thu từ dịch vụ tài chính phát sinh cùng kỳ tính thuế.
5. Các câu hỏi thường gặp về doanh thu tính Thuế TNDN
5.1. Công ty A kinh doanh về dịch vụ thiết kế và chăm sóc website, công ty hay gặp 2 trường hợp như sau:
– Trường hợp 1: Ngày 10/06/2021, công ty A ký hợp đồng thiết kế website với khách hàng, thời gian dự kiến nghiệm thu sẽ là ngày 01/07/2021. Sau khi hoàn thành được một nửa công việc thì khách hàng thanh toán 50% số tiền vào ngày 20/06/2021.
– Trường hợp 2: Công ty A ký hợp đồng dịch vụ với khách ngày 15/08/2021, công ty đã hoàn thành và nghiệm thu vào ngày 01/09/2021 nhưng khách hàng chưa thanh toán. Trong từng trường hợp thì công ty chúng tôi ghi nhận doanh thu lúc nào?
Trong từng trường hợp, công ty sẽ ghi nhận doanh thu như sau:
– Đối với trường hợp 1: Công ty sẽ xuất hóa đơn đồng thời ghi nhận doanh thu của 50% hợp đồng vào ngày 15/06/2021 vì lúc này đã xác định được hoàn thành 1 nửa phần công việc.
– Đối với trường hợp 2: Công ty phải ghi nhận doanh thu và xuất hóa đơn cho khách hàng khi hoàn thành dịch vu dù khách đã thanh toán tiền hay chưa. Vì vậy trong trường hợp này, ngày ghi nhận doanh thu và xuất hóa đơn là ngày 01/09/2021
5.2. Công ty B có bán đơn hàng là 20 bộ bàn ghế giá 200 triệu chưa VAT, sau khi mang đến thì bên mua kiểm tra phát hiện thấy 5 bộ bị trầy xước do vận chuyển. Vì vậy, sau đó công ty B có quyết định giảm giá cho đơn hàng này 10 triệu. Và hóa đơn được xuất sau khi giảm giá, Trường hợp này ghi nhận doanh thu và xuất hóa đơn như thế nào?
Đối với trường hợp này, công ty B sẽ xuất hóa đơn theo giá đã giảm trừ là 190 triệu. Đồng thời ghi nhận doanh thu 190 triệu chứ không cần phải ghi nhận doanh thu 200 triệu rồi thêm bút toán giảm giá hàng bán 10 triệu
Nếu bạn quan tâm và có nhu cầu tìm hiểu về Thuế thu nhập doanh nghiệp hãy liên hệ ngay với Visio.edu.vn để tìm hiểu ngay về Khóa học Thuế chuyên sâu. Mọi thông tin xin vui lòng liên hệ: 0932.55.1661 để được tư vấn.